Cung mệnh là gì, cách tính cung mệnh và ứng dụng trong phong thủy nhà ở
Ngày đăng: 23-08-2022
Cung mệnh là thông số gắn với mỗi người theo năm sinh giúp tính ra được cung phi, ngũ hành, phương vị của bản mệnh từ đó ứng dụng vào việc xem cát hung, phong thủy nhà ở.
1. Cung mệnh là gì
Cung mệnh hay còn được gọi là bản mệnh, cung phi, thường được dùng trong khoa tử vi, tướng pháp hoặc phong thủy bát trạch. Cung mệnh cũng chính là bát trạch chính thức và duy nhất của mỗi người, gắn với người đó trong suốt cuộc đời nên thường được sử dụng để kiểm nghiệm, dự báo những vấn đề quan trọng như vận mệnh, hôn nhân sự nghiệp, chọn tuổi xông nhà xông đất, làm nhà, xem hướng, thiết kế nội thất, chọn vật phẩm...
Bản chất cung mệnh chính là hệ tọa độ của một người lúc sinh ra biểu hiện bằng 4 biến tương ứng giờ sinh, ngày sinh, tháng sinh, năm sinh. Hệ tọa độ này chính là hình ảnh phản chiếu của vạn vật và sự biến đổi của mọi vật trong vũ trụ do có bản chất dựa theo ngũ hành và bát quái.
Xác định được cung mệnh giúp tìm ra hướng nhà tốt theo phong thủy bát trạch. Ảnh minh họa
Các yếu tố của cung mệnh
Cung mệnh gồm 3 yếu tố là hành mệnh (Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ); cung phi (Càn, Khôn, Đoài, Cấn, Chấn, Ly, Khảm) và phương vị (Đông, Đông Nam, Tây, Tây Bắc, Nam, Bắc, Đông Bắc, Tây Nam). Ví dụ cung Càn thuộc phương vị Tây, ngũ hành Kim; cung Ly thuộc phương vị Nam ngũ hành Hỏa...
Cách tính cung mệnh
Cung mệnh của mỗi người được tính dựa vào năm sinh âm lịch của người đó và có sự phân biệt giữa hai giới nam và nữ. Theo đó, cùng một năm sinh âm lịch nhưng khác giới tính thì cung mệnh cũng sẽ khác nhau. Ví dụ cùng sinh năm 1980 nhưng người nữ thuộc cung mệnh Tốn còn người nam thuộc cung mệnh Khôn. Cách tính cung mệnh trong phong thủy khá phức tạp, sau này nhiều người áp dụng cách tính đơn giản hơn dựa trên phép tính các con số của năm sinh sau đó tra bảng có sẵn.
Cách tính:
- Xác định năm âm lịch của người định xem
- Cộng từng số của năm để tìm ra tổng
- Lấy tổng chia cho 9, ra kết quả và số dư, tra số dư trên bảng. Trường hợp số tổng chia hết cho 9 thì số 9 chính là kết quả để tra. Trường hợp tổng các số của năm sinh nhỏ hơn 9 thì lấy luôn số đó, không cần chia cho 9.
Các ví dụ cụ thể:
Ví dụ 1: năm sinh âm lịch là 1990 sẽ tính cung mệnh như sau:
1990: 1 + 9 + 9 + 0 = 19; 19 : 9 = 2 dư 1
Tra bảng sẽ thấy số 1 tương ứng cung mệnh của người nam sinh năm 1990 âm lịch là cung Khảm, người nữ là cung Cấn.
Ví dụ 2: năm sinh âm lịch là 2002
2002: 1 + 0 + 0 + 2 = 4 (nhỏ hơn 9 nên sẽ tra số 4 trên bảng)
Số 4 tương ứng với nam mệnh Đoài và nữ mệnh Cấn.
Ví dụ 3: năm sinh âm lịch là 1989
1989: 1 + 9 + 8 + 9 = 27; 27 : 9 = 3 không có số dư nên lấy số 9 để tra bảng
Như vậy người sinh năm 1989 âm lịch nếu là nam sẽ có cung mệnh Khôn, là nữ cung mệnh Tốn.
Bảng tra cung mệnh
Sau khi tính được số dư của phép tính, tra kết quả trên bảng dưới đây để tìm cung mệnh theo năm sinh:
DÀNH CHO NAM |
DÀNH CHO NỮ |
||||
7 – Tốn |
2 – Ly |
9 – Khôn |
9 – Tốn |
5 – Ly |
7 – Khôn |
8 – Chấn |
6 – Khôn |
4 – Đoài |
8 – Chấn |
1 – Cấn |
3 – Đoài |
3 – Cấn |
1 – Khảm |
5 – Càn |
4 – Cấn |
6 – Khảm |
2 – Càn |
Trường hợp không biết tính cụ thể hoặc không muốn mất thời gian tính có thể tra bảng có sẵn dưới đây để tìm cung mệnh:
NĂM SINH ÂM LỊCH |
NAM |
NỮ |
|||||||||
1940 |
1949 |
1958 |
1967 |
1976 |
1985 |
1994 |
2003 |
2012 |
2021 |
Càn |
Ly |
1941 |
1950 |
1959 |
1968 |
1977 |
1986 |
1995 |
2004 |
2013 |
2022 |
Khôn |
Khảm |
1942 |
1951 |
1960 |
1969 |
1978 |
1987 |
1996 |
2005 |
2014 |
2023 |
Tốn |
Khôn |
1943 |
1952 |
1961 |
1970 |
1979 |
1988 |
1997 |
2006 |
2015 |
2024 |
Chấn |
Chấn |
1944 |
1953 |
1962 |
1971 |
1980 |
1989 |
1998 |
2007 |
2016 |
2025 |
Khôn |
Tốn |
1945 |
1954 |
1963 |
1972 |
1981 |
1990 |
1999 |
2008 |
2017 |
2026 |
Khảm |
Cấn |
1946 |
1955 |
1964 |
1973 |
1982 |
1991 |
2000 |
2009 |
2018 |
2027 |
Ly |
Càn |
1947 |
1956 |
1965 |
1974 |
1983 |
1992 |
2001 |
2010 |
2019 |
2028 |
Cấn |
Đoài |
1948 |
1957 |
1966 |
1975 |
1984 |
1993 |
2002 |
2011 |
2020 |
2029 |
Đoài |
Cấn |
Bảng tra cung mệnh theo năm sinh
8 cung mệnh và ý nghĩa từng cung mệnh
Tất cả tuổi và năm sinh của nam và nữ chia thành 8 cung mệnh là Càn, Khảm, Tốn, Chấn, Cấn, Ly, Khôn, Đoài. Mỗi cung mệnh gắn với một ngũ hành và ý nghĩa riêng liên quan đến tính chất hoặc người đại diện.
Cung mệnh Càn là gì
Trong khoa tử vi, cung mệnh Càn đại diện cho người cha, người trụ cột của gia đình, mang ý nghĩa về sự vững chắc, cứng rắn. Cung Càn có ngũ hành thuộc Kim, phương vị Tây Bắc. Màu sắc đại diện cho cung này là trắng, xám, bạc.
Cung mệnh Khôn là gì
Cung Khôn đại diện cho người mẹ, mang ý nghĩa về sự mềm mại, nhún nhường, bao bọc. Cung Khôn có ngũ hành thuộc Thổ, phương vị Tây Nam. Màu sắc đại diện cho cung này là vàng, nâu.
Cung mệnh Chấn là gì
Cung Chấn đại diện cho người con trai lớn (trưởng nam) trong gia đình, mang ý nghĩa về sự mạnh mẽ, khí khái, dẫn dắt... Cung Chấn có ngũ hành thuộc Mộc, phương vị Đông. Màu sắc đại diện cho cung này là xanh lá cây.
Cung mệnh Tốn là gì
Cung Tốn đại diện cho người con gái lớn (trưởng nữ) trong gia đình, mang ý nghĩa về sự ôn hòa, chịu phục tùng. Cung Tốn có ngũ hành thuộc Mộc, phương vị Đông Nam. Màu sắc đại diện của cung Tốn là xanh lá cây.
Cung mệnh Khảm là gì
Cung Khảm đại diện cho người con trai thứ (thứ nam) trong gia đình, mang ý nghĩa về sự linh hoạt, dễ thích ứng, tự tin... Cung Khảm có ngũ hành thuộc Thủy, phương vị Bắc. Màu sắc đại diện của cung Khảm là đen, xanh dương.
Sơ đồ 8 cung mệnh trên bát quái
Cung mệnh Đoài là gì
Cung Đoài đại diện cho người con gái út (ấu nữ) trong gia đình, mang ý nghĩa về sự mềm mỏng, khéo léo. Cung Đoài có ngũ hành thuộc Kim, phương vị chính Tây. Màu sắc đại diện của cung Đoài là trắng, xám, bạc.
Cung mệnh Cấn là gì
Cung Cấn đại diện cho người con trai út (ấu nam) trong gia đình, mang ý nghĩa về sự nhạy cảm, đáng tin cậy. Cung Cấn có ngũ hành thuộc Thổ, phương vị Đông Bắc. Màu sắc đại diện của cung Cấn là vàng, nâu.
Cung mệnh Ly là gì
Cung mệnh Ly đại diện cho người con gái thứ (thứ nữ) trong gia đình, mang ý nghĩa về sự sáng suốt, trí tuệ. Cung Ly có ngũ hành thuộc Hỏa, phương vị chính Nam. Màu sắc đại diện của cung Ly là tím, đỏ, hồng.
2. Các khái niệm liên quan tới cung mệnh
Phân biệt cung và sinh mệnh
Khái niệm cung mệnh thường bị nhầm lẫn với sinh mệnh. Sinh mệnh được xác định ngay từ khi một con người sinh ra. Mỗi một năm sinh có một sinh mệnh mô tả thuộc tính bẩm sinh của người đó như Hải Trung Kim, Lộ Bàng Thổ, Đại Lâm Mộc... và không phân biệt giới tính. Ví dụ cùng sinh năm 1985 thì cả nam và nữ đều có sinh mệnh là Hải Trung Kim. Trong khi đó cung mệnh được tính toán dựa trên cung phi bát trạch trong Kinh Dịch và có sự khác nhau giữa giới tính nam và nữ.
Cung mệnh và sinh mệnh đều được ứng dụng trong phong thủy nhà ở.
Trong khoa tử vi, ảnh hưởng của sinh mệnh chủ yếu được tính từ lúc sinh ra đến khi ngoài 30 tuổi. Sau tuổi 30, mức độ tác động sẽ giảm dần, còn cung mệnh sẽ gắn với cả cuộc đời của một người, đặt trong tổng hòa mối quan hệ của lục thân. Do đó sinh mệnh được xem cho việc cưới hỏi, cát hung hàng ngày; cung mệnh được dùng để xem xét những việc trọng đại từ khi trưởng thành và lập thân như các việc liên quan đến nhà cửa, mồ mả...
Cung mệnh trong tử vi
Cung mệnh (thân mệnh) trong tử vi là chỉ một cung trong 12 cung của tử vi như cung quan lộc, cung phụ mẫu, cung tử tức... Tử vi là một bộ môn huyền học thuộc một nhánh của phong thủy dùng để luận đoán vận hạn, cát hung trong đời người.
Cung mệnh của một người trên lá số tử vi sẽ cho biết thông tin khái quát về cuộc đời của người đó trong các mối liên quan về sự nghiệp, gia đình, con cái, hôn nhân... Có thể nói mọi chuyện đều khởi đầu từ cung mệnh, nó chiếm vị trí quan trọng khi luận giải về số phận một người trên lá số tử vi. Tuy nhiên cung mệnh không tách rời các cung khác mà phải đặt trong sự tổng hòa với các cung còn lại để dự báo về vận mệnh của một con người.
Cung mệnh vợ chồng
Dù không liên quan nhiều đến phong thủy nhà ở nhưng khái niệm cung mệnh vợ chồng được quan tâm đặc biệt liên quan đến việc cưới hỏi.
Cung mệnh vợ chồng là gì
Cung mệnh vợ chồng là khái niệm chỉ việc xem cung mệnh của hai người định kết hôn có hợp với nhau không. Theo phong tục của người Việt, trước khi cưới hỏi hai bên gia đình sẽ tìm một thầy phong thủy hoặc tướng số để xin tư vấn về tuổi của người nam và nữ trước khi quyết định kết hôn. Nếu không hợp tuổi hai gia đình sẽ phải tìm cách hóa giải hoặc thậm chí không cho con cái kết hôn. Tuy nhiên đây chỉ là một phong tục mang tính thủ tục, nhiều gia đình ngày nay dù không còn tin vào quan niệm cũ nhưng cũng sẽ tìm các phương án để hợp thức hóa cho thủ tục này.
Bảng tra cung mệnh vợ chồng
Xem cung mệnh vợ chồng ngoài cách nhờ thầy phong thủy, tướng số cũng có thể sử dụng bảng tra cung mệnh vợ chồng như sau:
Bảng tra cung mệnh vợ chồng
Theo bảng trên, để biết mệnh vợ và chồng có hợp nhau hay không thì cần tìm được cung mệnh trước sau đó tra thông tin trên bảng. Nếu cung mệnh vợ chồng kết hợp với nhau thành Sinh khí, Diên niên, Phục vị là tốt, nếu kết quả là Tuyệt mệnh, Ngũ quỷ, Lục sát, Họa hại là xấu.
Niên mệnh là gì
Niên mệnh là mệnh theo ngũ hành của năm sinh, như vậy niên mệnh cũng chính là sinh mệnh. Mỗi năm âm lịch sẽ có ngũ hành tương ứng của năm, người sinh vào năm nào sẽ mang ngũ hành của năm đó. Ví dụ người sinh năm 1985 đều mang ngũ hành Kim.
Vận mệnh là gì
Là một danh từ mô tả những thay đổi trong từng khoảng thời gian nhất định của đời người, dựa vào môn bói toán các thầy phong thủy, tử vi sẽ dự đoán vận mệnh của một người có thể xảy ra trong tương lai.
3. Ứng dụng cung mệnh trong phong thủy nhà ở
Cung mệnh gắn với thông số của một con người trong vũ trụ, từ lúc sinh ra tới khi mất đi. Vì thế, trong phong thủy cung mệnh được sử dụng như một kim chỉ nam để xác định ngũ hành tương sinh tương khắc, hay những việc trọng đại như định phương hướng, sửa chữa xây dựng nhà cửa, bếp núc, mồ mả...
Mỗi cung mệnh sẽ tương ứng với một nhóm hướng tốt và xấu
Xác định ngũ hành tương sinh tương khắc
Ngũ hành là chỉ 5 yếu tố cấu thành vạn vật gồm Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ. Mục đích cuối cùng của phong thủy cũng là để mang tới sự cân bằng của 5 yếu tố ngũ hành. Vì thế khi biết được cung mệnh và ngũ hành (thành tố của cung mệnh) có thể ứng dụng vào việc chọn màu sắc phù hợp trong trang trí nội thất, hình dáng kiến trúc, chọn màu sắc, chất liệu cho vật phẩm phong thủy...
Chẳng hạn với người có cung mệnh Càn sẽ có ngũ hành thuộc Kim, hợp với các màu sắc: trắng, xám, bạc, nên bổ khuyết các màu có ngũ hành sinh Kim là màu của Thổ như vàng, nâu nhạt.
Tính hướng tốt làm nhà
Theo phong thủy bát trạch, khi biết được cung mệnh sẽ tính ra được đâu là hướng tốt để làm nhà dựa vào cách phối cung mệnh với cung của hướng nhà. Ví dụ chủ nhà mệnh Càn, ở nhà cung Đoài là được Sinh khí; chủ nhà mệnh Càn ở nhà cung Tốn rơi vào Họa hại...
Nếu không biết cách phối mệnh cung với hướng có thể sử dụng các công cụ tra cứu đã có sẵn các nhóm hướng tốt, xấu cho từng năm sinh. Cụ thể, những người có cung mệnh Càn, Đoài, Cấn, Khôn là thuộc nhóm Tây tứ mệnh hợp với nhà hướng Tây tứ trạch gồm: Tây, Tây Nam, Tây Bắc, Đông Bắc. Những người có cung mệnh Chấn, Tốn, Ly, Khảm thuộc nhóm Đông tứ mệnh hợp với nhà hướng Đông tứ trạch gồm Đông, Đông Nam, Bắc, Nam. Các hướng nhà sẽ phân ra thành nhóm hướng tốt và xấu theo cung mệnh: Sinh khí, Thiên y, Phúc đức, Phục vị (nhóm hướng tốt); Tuyệt mệnh, Ngũ quỷ, Lục sát, Họa hại (nhóm hướng xấu). Nếu nhà thuộc các hướng xấu so với cung mệnh thì tùy từng trường hợp chọn phương án hóa giải.
Nguồn: batdongsan.com.vn