NHỮNG HỢP ĐỒNG GIAO DỊCH BĐS BẮT BUỘC PHẢI CÔNG CHỨNG
Ngày đăng: 08-02-2020
Công chứng giao dịch sẽ giúp các bên liên quan phòng tránh được những rủi ro cũng như đảm bảo các mặt về quyền lợi. Ngoài ra có những giao dịch bắt buộc phải công chứng, chứng thực nếu không thực hiện thì sẽ bị vô hiệu.
Công chứng Hợp đồng là cần thiết
1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Trừ trường hợp: Một bên chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên là tổ chức kinh doanh bất động sản.
Căn cứ: Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013.
2. Hợp đồng mua bán nhà ở phải được lập thành văn bản có công chứng hoặc chứng thực. (Theo Điều 122 Luật Nhà ở 2014)
3. Hợp đồng thế chấp nhà ở bắt buộc phải công chứng do tiềm ẩn nhiều rủi ro và tranh chấp. (Theo khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở 2014)
4. Hợp đồng đổi nhà ở là giao dịch về chuyển quyền sở hữu để được Nhà nước công nhận và sang tên sở hữu nên cần thiết có sự xác minh, kiểm soát về tính pháp lý nên bắt buộc phải công chứng. (Theo khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở 2014)
5. Hợp đồng góp vốn bằng nhà ở thương mại trừ trường hợp góp vốn bằng nhà ở bởi một bên là tổ chức. (Theo khoản 1 Điều 122 Luật Nhà ở 2014)
6. Hợp đồng chuyển nhượng mua bán nhà ở thương mại
Căn cứ: Theo khoản 1 Điều 122 Luật nhà ở 2014
CHÚ Ý: Các nội dung từ 1 đến 6 sẽ loại Trừ trường hợp mua bán mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư.
Hoạt động công tại các văn phòng công chứng
7. Văn bản thừa kế nhà ở, quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (Theo khoản 3 Điều 122 Luật Nhà ở 2014 và điểm c khoản 3 Điều 167 luật đất đai 2013)
8. Hợp đồng tặng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
Căn cứ: Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013.
9. Hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
Căn cứ: Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013.
10. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất
Căn cứ: Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013.
11. Tặng cho bất động sản
- Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản và có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
- Hợp đồng tặng cho bất động sản bắt đầu có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao tài sản. Căn cứ Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015.
Nguồn: Internet
Địa Ốc Vàng sưu tầm!